1. GIỜ
Giờ Tý khởi từ 23 – 01
Giờ Sửu ------- 01 – 03
Giờ Dân ------- 03 – 05
Giờ Mão ------- 05 – 07
Giờ Thìn ------- 07 – 09
Giờ Tỵ ------- 09 – 11
Giờ Ngọ ------- 11 – 13
Giờ Mùi ------- 13 – 15
Giờ Thân ------- 15 – 17
Giờ Dậu ------- 17 – 19
Giờ Tuất ------- 19 – 21
Giờ Hợi ------- 21 - 23
Sinh tháng nhuận
- Nếu sinh vào tháng nhuận thì cách tính như sau :
- Từ ngày 1 đến ngày 15 thì tính là tháng chính ;
- Từ ngày 16 đến ngày 30 thì tính là tháng sau.
Ví dụ: Sinh ngày 3 tháng 5 nhuận thì tính là ngày 3 tháng 5
Sinh ngày 18 tháng 5 nhuận thì tính là ngày 18 tháng 6
2. CAN - CHI
Cần phân rõ hành CAN để biết được tuổi mỗi người thuộc về ÂM hay DƯƠNG. Ví dụ người tuổi Giáp Tý mà đàn ông thì gọi là Dương Nam mà đàn bà gọi là Dương Nữ. Tuổi At Sửu thì đàn ông gọi là Am nam, mà đàn bà thì gọi là ÂM nữ. Cứ theo Hành CAN, thì có một ÂM, một Dương chen nhau:
Giờ Tý khởi từ 23 – 01
Giờ Sửu ------- 01 – 03
Giờ Dân ------- 03 – 05
Giờ Mão ------- 05 – 07
Giờ Thìn ------- 07 – 09
Giờ Tỵ ------- 09 – 11
Giờ Ngọ ------- 11 – 13
Giờ Mùi ------- 13 – 15
Giờ Thân ------- 15 – 17
Giờ Dậu ------- 17 – 19
Giờ Tuất ------- 19 – 21
Giờ Hợi ------- 21 - 23
Sinh tháng nhuận
- Nếu sinh vào tháng nhuận thì cách tính như sau :
- Từ ngày 1 đến ngày 15 thì tính là tháng chính ;
- Từ ngày 16 đến ngày 30 thì tính là tháng sau.
Ví dụ: Sinh ngày 3 tháng 5 nhuận thì tính là ngày 3 tháng 5
Sinh ngày 18 tháng 5 nhuận thì tính là ngày 18 tháng 6
2. CAN - CHI
Cần phân rõ hành CAN để biết được tuổi mỗi người thuộc về ÂM hay DƯƠNG. Ví dụ người tuổi Giáp Tý mà đàn ông thì gọi là Dương Nam mà đàn bà gọi là Dương Nữ. Tuổi At Sửu thì đàn ông gọi là Am nam, mà đàn bà thì gọi là ÂM nữ. Cứ theo Hành CAN, thì có một ÂM, một Dương chen nhau:
CAN | CHI |
Giáp = Mộc + Ất = Mộc - Bính = Hỏa + Đinh = Hỏa - Mậu = Thổ + Kỷ = Thổ - Canh = Kim + Tân = Kim - Nhâm = Thủy + Quý = Thủy - | Tý = Thủy + Sửu = Thổ - Dần = Mộc + Mão = Mộc - Thìn = Thổ + Tỵ = Hoả - Ngọ = Hoả + Mùi = Thổ - Thân = Kim + Dậu = Kim - Tuất = Thổ + Hợi = Thủy - |
CAN PHÁ
Giáp >< Mậu >< Nhâm >< Bính >< Canh >< Giáp
Tân >< Ất >< Kỷ >< Quý >< Đinh >< Tân
CAN HỢP
Giáp - Kỷ, Ất - Canh, Bính - Tân, Đinh - Nhâm , Mậu - Quý
Hàng Can của tháng thay đổi tùy theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn định cho tháng Dần (tháng Giêng).
Giáp >< Mậu >< Nhâm >< Bính >< Canh >< Giáp
Tân >< Ất >< Kỷ >< Quý >< Đinh >< Tân
CAN HỢP
Giáp - Kỷ, Ất - Canh, Bính - Tân, Đinh - Nhâm , Mậu - Quý
Hàng Can của tháng thay đổi tùy theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn định cho tháng Dần (tháng Giêng).
Can của năm Can của tháng Giêng
Giáp, Kỷ Bính
Ất, Canh Mậu
Bính, Tân Canh
Đinh, Nhâm Nhâm
Mậu, Quý Giáp
GIÁP, KỶ chi niên BÍNH DÂN thủ
ẤT, CANH chi tuế MẬU DÂN đầu
BÍNH, TÂN định thị CANH DẦN khởi
ĐINH, NHÂM: NHÂM DẦN thuận số lưu
MẬU, QUÍ: GIÁP DẦN khởi ngoại cầu
Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán, vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).
Đem hành hàng Can của năm sinh so với hàng Can của năm vận là nắm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của năm sinh, là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.
3. NGŨ HÀNH
a. Tương sinh
Mộc --> Hỏa --> Thổ --> Kim --> Thủy --> Mộc
b. Tương khắc
Mộc >< Thổ >< Thủy >< Hỏa >< Kim >< Mộc
c. Tam hợp
- Mỗi cung thuộc vào một bộ tam hợp. VD: Cung Tuất thuộc tam hợp Dần Ngọ Tuất.
- Khi đọc tam hợp lên, phải theo đúng thứ tự như đã ghi tức là đọc Dần trước rồi đến Ngọ rồi đến Tuất. Đó là theo lễ Dịch, mỗi bộ tam hợp gồm những cung hợp nhau, sinh nhau:
1. Dần Ngọ Tuất: Mộc (Dần) --> Hoả (Ngọ) --> Thổ (Tuất)
2. Tỵ Dậu Sửu: Hoả (Tỵ ) --> Thổ --> Kim (Dậu) --> Thổ (Sửu)
3. Thân Tý Thìn: Kim (Thân) --> Thủy (Tý) --> Thổ (Thìn)
4. Hợi Mão Mùi: Thủy (Hợi) --> Mộc (Mão) --> Thổ (Mùi)
Trong mỗi tam hợp, có chữ đầu, chữ giữa và chữ cuối. Chữ đầu sinh ra cung giữa, cung giữa là cung chính (chính Hành và chính Phương), cung dưới bao giờ cũng là cung Thổ, còn gọi là cung Mộ, vì mọi hành đều trở về Thổ. Vậy:
- Tứ sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
- Tứ tuyệt (chính): Tý, Ngọ, Mão, Dậu
- Tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Mỗi tam hợp có một hành, đó là hành của cung trong tứ chính. Như vậy:
- Dần, Ngọ, Tuất: hành Hỏa
- Tỵ, Dậu, Sửu: hành Kim
- Thân, Tý, Thìn: hành Thủy
- Hợi, Mão, Mùi: hành Mộc
Trong phép giải đoán, khi xét một cung, phải xét cả 2 cung kia trong tam hợp (gọi là cung tam hợp chiếu) coi cả 3 cung như nhau. Như Mạng đóng ở Tuất, thì phải xét cả 2 cung Dần và Ngọ cũng quan trọng như Tuất.
d. Nhị hợp
- Sửu --> Tý (Tam họp Kim --> Tam hợp Thủy )
- Dậu --> Thìn (Tam họp Kim --> Tam hợp Thủy )
- Tỵ --> Thân (Tam họp Kim --> Tam hợp Thủy )
- Mùi --> Ngọ (Tam họp Mộc --> Tam hợp Hỏa)
- Hợi --> Dần (Tam họp Mộc --> Tam hợp Hỏa )
- Mão --> Tuất (Tam họp Mộc --> Tam hợp Hỏa)
- Vậy nhị hợp chỉ có một chiều; chiều ngược lại không đúng. Thí dụ: Sửu nhị hợp cho Tý, nhưng Tý không nhị hợp cho Sửu. Ta nhận xét thêm là trong một cặp nhị hợp, chiều nhị hợp do từ cung Âm sang cung Dương, vậy là cung Âm sinh xuất, cung Dương sinh nhập.
- Trong phép giải đoán, cung nào bị sinh xuất thì không kể đến nhị hợp. Cung nào được sinh nhập mới được kể đến nhị hợp. Thí dụ: Mạng ở Tuất, Tuất được Mão sinh nhập. Vậy ta xem cả Sao ở Mão.
e. Nhị xung (cung xung chiếu)
Tý >< Ngọ (Tam họp Thủy >< Tam hợp Hỏa)
Sưu >< Mùi (Tam hợp Kim >< Tam hợp Mộc)
Dần >< Thân (Tam họp Thủy >< Tam hợp Hỏa)
Mão ><Dậu (Tam hợp Kim >< Tam hợp Mộc)
Thìn >< Tuất (Tam họp Thủy >< Tam hợp Hỏa)
Tỵ >< Hợi (Tam hợp Kim >< Tam hợp Mộc)
Lưu ý:
Tý >< Ngọ: Tý khắc xuất, Ngọ bị khắc nhập
Sửu >< Mùi: Sửu khắc xuất, Mùi bị khắc nhập
Dần >< Thân: Thân khắc xuất, Dần bị khắc nhập
Mão >< Dậu: Dậu khắc xuất, Mão khắc nhập
Thìn >< Tuất: Thìn khắc xuất, Tuất bị khắc nhập
Tỵ >< Hợi: Tỵ khắc xuất, Hợi bị khắc nhập
Tóm lại, khi xem cung nào phải ĐỒNG THỜI xem cả cung xung chiếu, 2 cung tam chiếu và cung nhị hợp, tức là phải xem 5 cung cùng một lúc để cân nhắc chung.
Thông thường người ta xem 5 cung có tầm quan trọng ngang nhau. Nhưng có người tinh vi hơn muốn đánh giá 5 cung đó theo ưu tiên quan trọng khác nhau. Theo quan điểm này thì:
- Quan trọng nhất là cung chánh (ví dụ là Tuất)
- Quan trọng nhì là cung xung chiếu (Thìn)
- Quan trọng ba là 2 cung tam chiếu (Dần và Ngọ)
- Quan trọng bốn là cung nhị hợp (Mão)
Sự đánh giá này xét qua cũng hợp lý vì bao giờ sao tọa thủ tại cung chánh cũng nặng cân hơn cả, rồi đến các sao tọa thủ tại cung trực chiếu, rồi đến tam chiếu và sau cùng là nhị hợp.
Sự đánh giá này phân biệt được ảnh hưởng trực tiếp và các ảnh hưởng gián tiếp ngõ hầu cân nhắc sự nặng nhẹ của biến cố, giúp cho việc luận đoán tinh vi hơn, cụ thể hơn, có thể chính xác hơn, đầy đủ hơn. Trái lại, nếu gọp chung 5 cung lại coi nhưng ngang giữa nhau thì chỉ có được ý niệm chung về biến cố, không suy diễn được chi tiết của biến cố (nguyên nhân, hậu quả, hình thái, tính chất…) khiến cho sự lượng định, thẩm định không rõ ràng.
4. NHỮNG TIẾN TRÌNH PHẢI THEO
Có 2 giai đoạn của tiến trình: Xem trước hết phần địa bàn. Kế đến xem phần thiên bàn.
Trong địa bàn các yếu tố phải xem là: Tuổi Âm Dương đối với vị trí cung an Mệnh và Thân Tương quan ngũ hành giữa Bản Mệnh và Cục.
Trong thiên bàn, các yếu tố phải xem là: Cung Phúc đức Cung Mệnh, cung Thân, và những cung cường của mỗi phái. Phái Nam có các cung Quan, Tài, Di, Thê. Phái Nữ có cung Phu, Tài, Tử.
a. Xem tuổi Âm Dương với vị trí cung an Mệnh, Thân
- Âm Dương thuận lý: Là trường hợp tuổi Dương mà Mệnh đóng ở Dương cung, hoặc tuổi Âm mà mệnh đóng ở Âm cung. Việc thuận lý này được kể như một lợi điểm đầu tiên: đó là một điểm tốt, một yếu tố thuận lợi.
- Âm Dương nghịch lý: ngược lại trường hợp trên. Sự nghịch lý này là một bất lợi, một chỉ dấu trục trặc đầu tiên. Chưa thể xác định ngay phương diện nào bị trục trặc. Phải tìm thêm các yếu tố khác bổ túc. Điều cần lưu ý rằng sự thuận lý hay nghịch lý của qui luật Âm Dương trong tiến trình này không hoàn toàn có tính cách quyết định. Đó chỉ là một yếu tố như những yếu tố khác và phải được cân nhắc trong bối cảnh các yếu tố khác. Tuy nhiên, nó cũng giúp ta một ý niệm tiên khởi và rất tổng quát về một đặc điểm nhỏ của lá số.
b. Xem tương quan ngũ hành giữa Bản Mệnh và Cục
Giữa 2 yếu tố này, có 2 trường hợp:
- Ngũ hành và tương sinh: Đó là Mệnh Cục tương sinh nói chung. Ví dụ: Mệnh Kim sanh Cục Thủy, hay Cục Hỏa sanh Mệnh Thổ. Do đó, có 2 trường hợp Mệnh sanh Cục, có trường hợp Cục sanh Mệnh. Dù cả 2 tương sinh nhau, nhưng tùy theo Mệnh sinh hay Mệnh được sanh, giá trị hơn kém sẽ khác nhau. Tốt là trường hợp Cục sanh Mệnh. Nhờ đó Bản Mệnh thịnh: đó là một yếu tố thuận lợi. Kém tốt là trường hợp Mệnh sanh Cục. Vì vậy Bản Mệnh bị hao: đó là một yếu tố kém thuận lợi, tuy không hẳn là xấu.
Cục sinh Mệnh, còn gọi là sinh nhập, trái lại là sinh xuất. Mọi sự hao, xuất của Mệnh trong luật tương sinh này đều kém tốt. Nhưng đó cũng còn đỡ hơn trường hợp tương khắc.
- Ngũ hành tương khắc: Đó là trường hợp hành Mệnh và hành Cục khắc nhau như Kim khắc Mộc, Hỏa khắc Thủy. Ở đây, cũng có 2 hướng khắc: Mệnh khắc Cục và Cục khắc Mệnh. Đỡ xấu là Mệnh khắc Cục. Như Kim Mệnh khắc Mộc Cục. Thế Kim ưu thắng nên Mệnh đỡ hao. Xấu hơn là Cục khắc Mệnh. Trong trường hợp này Mệnh bị thiệt thòi rất lớn.
Như vậy, việc tương sanh hay tương khắc giữa Mệnh cục có 4 mức độ hay dở khác nhau. Mỗi trường hợp hay dở, tuy có giá trị riêng rẽ, nhưng đáng kể là có giá trị trong thế tương quan với sự thuận hay nghịch lý của tuổi Âm Dương nói trên.
Giữa 2 loại tương quan Âm Dương của tuổi và Ngũ Hành của Mệnh Cục, càng có nhiều yếu tố thuận lợi thì số càng đẹp. Hai loại tương quan này kết hợp lại đưa đến 8 hướng luận đoán:
Giáp, Kỷ Bính
Ất, Canh Mậu
Bính, Tân Canh
Đinh, Nhâm Nhâm
Mậu, Quý Giáp
GIÁP, KỶ chi niên BÍNH DÂN thủ
ẤT, CANH chi tuế MẬU DÂN đầu
BÍNH, TÂN định thị CANH DẦN khởi
ĐINH, NHÂM: NHÂM DẦN thuận số lưu
MẬU, QUÍ: GIÁP DẦN khởi ngoại cầu
Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán, vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).
Đem hành hàng Can của năm sinh so với hàng Can của năm vận là nắm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của năm sinh, là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.
3. NGŨ HÀNH
a. Tương sinh
Mộc --> Hỏa --> Thổ --> Kim --> Thủy --> Mộc
b. Tương khắc
Mộc >< Thổ >< Thủy >< Hỏa >< Kim >< Mộc
c. Tam hợp
- Mỗi cung thuộc vào một bộ tam hợp. VD: Cung Tuất thuộc tam hợp Dần Ngọ Tuất.
- Khi đọc tam hợp lên, phải theo đúng thứ tự như đã ghi tức là đọc Dần trước rồi đến Ngọ rồi đến Tuất. Đó là theo lễ Dịch, mỗi bộ tam hợp gồm những cung hợp nhau, sinh nhau:
1. Dần Ngọ Tuất: Mộc (Dần) --> Hoả (Ngọ) --> Thổ (Tuất)
2. Tỵ Dậu Sửu: Hoả (Tỵ ) --> Thổ --> Kim (Dậu) --> Thổ (Sửu)
3. Thân Tý Thìn: Kim (Thân) --> Thủy (Tý) --> Thổ (Thìn)
4. Hợi Mão Mùi: Thủy (Hợi) --> Mộc (Mão) --> Thổ (Mùi)
Trong mỗi tam hợp, có chữ đầu, chữ giữa và chữ cuối. Chữ đầu sinh ra cung giữa, cung giữa là cung chính (chính Hành và chính Phương), cung dưới bao giờ cũng là cung Thổ, còn gọi là cung Mộ, vì mọi hành đều trở về Thổ. Vậy:
- Tứ sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
- Tứ tuyệt (chính): Tý, Ngọ, Mão, Dậu
- Tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Mỗi tam hợp có một hành, đó là hành của cung trong tứ chính. Như vậy:
- Dần, Ngọ, Tuất: hành Hỏa
- Tỵ, Dậu, Sửu: hành Kim
- Thân, Tý, Thìn: hành Thủy
- Hợi, Mão, Mùi: hành Mộc
Trong phép giải đoán, khi xét một cung, phải xét cả 2 cung kia trong tam hợp (gọi là cung tam hợp chiếu) coi cả 3 cung như nhau. Như Mạng đóng ở Tuất, thì phải xét cả 2 cung Dần và Ngọ cũng quan trọng như Tuất.
d. Nhị hợp
- Sửu --> Tý (Tam họp Kim --> Tam hợp Thủy )
- Dậu --> Thìn (Tam họp Kim --> Tam hợp Thủy )
- Tỵ --> Thân (Tam họp Kim --> Tam hợp Thủy )
- Mùi --> Ngọ (Tam họp Mộc --> Tam hợp Hỏa)
- Hợi --> Dần (Tam họp Mộc --> Tam hợp Hỏa )
- Mão --> Tuất (Tam họp Mộc --> Tam hợp Hỏa)
- Vậy nhị hợp chỉ có một chiều; chiều ngược lại không đúng. Thí dụ: Sửu nhị hợp cho Tý, nhưng Tý không nhị hợp cho Sửu. Ta nhận xét thêm là trong một cặp nhị hợp, chiều nhị hợp do từ cung Âm sang cung Dương, vậy là cung Âm sinh xuất, cung Dương sinh nhập.
- Trong phép giải đoán, cung nào bị sinh xuất thì không kể đến nhị hợp. Cung nào được sinh nhập mới được kể đến nhị hợp. Thí dụ: Mạng ở Tuất, Tuất được Mão sinh nhập. Vậy ta xem cả Sao ở Mão.
e. Nhị xung (cung xung chiếu)
Tý >< Ngọ (Tam họp Thủy >< Tam hợp Hỏa)
Sưu >< Mùi (Tam hợp Kim >< Tam hợp Mộc)
Dần >< Thân (Tam họp Thủy >< Tam hợp Hỏa)
Mão ><Dậu (Tam hợp Kim >< Tam hợp Mộc)
Thìn >< Tuất (Tam họp Thủy >< Tam hợp Hỏa)
Tỵ >< Hợi (Tam hợp Kim >< Tam hợp Mộc)
Lưu ý:
Tý >< Ngọ: Tý khắc xuất, Ngọ bị khắc nhập
Sửu >< Mùi: Sửu khắc xuất, Mùi bị khắc nhập
Dần >< Thân: Thân khắc xuất, Dần bị khắc nhập
Mão >< Dậu: Dậu khắc xuất, Mão khắc nhập
Thìn >< Tuất: Thìn khắc xuất, Tuất bị khắc nhập
Tỵ >< Hợi: Tỵ khắc xuất, Hợi bị khắc nhập
Tóm lại, khi xem cung nào phải ĐỒNG THỜI xem cả cung xung chiếu, 2 cung tam chiếu và cung nhị hợp, tức là phải xem 5 cung cùng một lúc để cân nhắc chung.
Thông thường người ta xem 5 cung có tầm quan trọng ngang nhau. Nhưng có người tinh vi hơn muốn đánh giá 5 cung đó theo ưu tiên quan trọng khác nhau. Theo quan điểm này thì:
- Quan trọng nhất là cung chánh (ví dụ là Tuất)
- Quan trọng nhì là cung xung chiếu (Thìn)
- Quan trọng ba là 2 cung tam chiếu (Dần và Ngọ)
- Quan trọng bốn là cung nhị hợp (Mão)
Sự đánh giá này xét qua cũng hợp lý vì bao giờ sao tọa thủ tại cung chánh cũng nặng cân hơn cả, rồi đến các sao tọa thủ tại cung trực chiếu, rồi đến tam chiếu và sau cùng là nhị hợp.
Sự đánh giá này phân biệt được ảnh hưởng trực tiếp và các ảnh hưởng gián tiếp ngõ hầu cân nhắc sự nặng nhẹ của biến cố, giúp cho việc luận đoán tinh vi hơn, cụ thể hơn, có thể chính xác hơn, đầy đủ hơn. Trái lại, nếu gọp chung 5 cung lại coi nhưng ngang giữa nhau thì chỉ có được ý niệm chung về biến cố, không suy diễn được chi tiết của biến cố (nguyên nhân, hậu quả, hình thái, tính chất…) khiến cho sự lượng định, thẩm định không rõ ràng.
4. NHỮNG TIẾN TRÌNH PHẢI THEO
Có 2 giai đoạn của tiến trình: Xem trước hết phần địa bàn. Kế đến xem phần thiên bàn.
Trong địa bàn các yếu tố phải xem là: Tuổi Âm Dương đối với vị trí cung an Mệnh và Thân Tương quan ngũ hành giữa Bản Mệnh và Cục.
Trong thiên bàn, các yếu tố phải xem là: Cung Phúc đức Cung Mệnh, cung Thân, và những cung cường của mỗi phái. Phái Nam có các cung Quan, Tài, Di, Thê. Phái Nữ có cung Phu, Tài, Tử.
a. Xem tuổi Âm Dương với vị trí cung an Mệnh, Thân
- Âm Dương thuận lý: Là trường hợp tuổi Dương mà Mệnh đóng ở Dương cung, hoặc tuổi Âm mà mệnh đóng ở Âm cung. Việc thuận lý này được kể như một lợi điểm đầu tiên: đó là một điểm tốt, một yếu tố thuận lợi.
- Âm Dương nghịch lý: ngược lại trường hợp trên. Sự nghịch lý này là một bất lợi, một chỉ dấu trục trặc đầu tiên. Chưa thể xác định ngay phương diện nào bị trục trặc. Phải tìm thêm các yếu tố khác bổ túc. Điều cần lưu ý rằng sự thuận lý hay nghịch lý của qui luật Âm Dương trong tiến trình này không hoàn toàn có tính cách quyết định. Đó chỉ là một yếu tố như những yếu tố khác và phải được cân nhắc trong bối cảnh các yếu tố khác. Tuy nhiên, nó cũng giúp ta một ý niệm tiên khởi và rất tổng quát về một đặc điểm nhỏ của lá số.
b. Xem tương quan ngũ hành giữa Bản Mệnh và Cục
Giữa 2 yếu tố này, có 2 trường hợp:
- Ngũ hành và tương sinh: Đó là Mệnh Cục tương sinh nói chung. Ví dụ: Mệnh Kim sanh Cục Thủy, hay Cục Hỏa sanh Mệnh Thổ. Do đó, có 2 trường hợp Mệnh sanh Cục, có trường hợp Cục sanh Mệnh. Dù cả 2 tương sinh nhau, nhưng tùy theo Mệnh sinh hay Mệnh được sanh, giá trị hơn kém sẽ khác nhau. Tốt là trường hợp Cục sanh Mệnh. Nhờ đó Bản Mệnh thịnh: đó là một yếu tố thuận lợi. Kém tốt là trường hợp Mệnh sanh Cục. Vì vậy Bản Mệnh bị hao: đó là một yếu tố kém thuận lợi, tuy không hẳn là xấu.
Cục sinh Mệnh, còn gọi là sinh nhập, trái lại là sinh xuất. Mọi sự hao, xuất của Mệnh trong luật tương sinh này đều kém tốt. Nhưng đó cũng còn đỡ hơn trường hợp tương khắc.
- Ngũ hành tương khắc: Đó là trường hợp hành Mệnh và hành Cục khắc nhau như Kim khắc Mộc, Hỏa khắc Thủy. Ở đây, cũng có 2 hướng khắc: Mệnh khắc Cục và Cục khắc Mệnh. Đỡ xấu là Mệnh khắc Cục. Như Kim Mệnh khắc Mộc Cục. Thế Kim ưu thắng nên Mệnh đỡ hao. Xấu hơn là Cục khắc Mệnh. Trong trường hợp này Mệnh bị thiệt thòi rất lớn.
Như vậy, việc tương sanh hay tương khắc giữa Mệnh cục có 4 mức độ hay dở khác nhau. Mỗi trường hợp hay dở, tuy có giá trị riêng rẽ, nhưng đáng kể là có giá trị trong thế tương quan với sự thuận hay nghịch lý của tuổi Âm Dương nói trên.
Giữa 2 loại tương quan Âm Dương của tuổi và Ngũ Hành của Mệnh Cục, càng có nhiều yếu tố thuận lợi thì số càng đẹp. Hai loại tương quan này kết hợp lại đưa đến 8 hướng luận đoán:
Tương quan Âm Dương | Tương quan Ngũ hành | |
AD thuận lý | 1. Cục sinh mệnh 2. Mệnh sinh cục | 3. Mệnh khắc cục 4. Cục khắc mệnh |
AD nghịch lý | 5. Cục sinh mệnh 6. Mệnh sinh cục | 7. Mệnh khắc cục 8. Cục khắc mệnh |
Sự cân phân tốt xấu giữa 8 trường hợp này rất khó khăn nhất là đối với 4 trường hợp 3, 4, 5 và 6.
Tất nhiên, ai cũng đồng ý rằng, lý tưởng nhất là ca 1, kế đến là ca 2, xấu nhất là ca 8, xấu nhì là ca 7.
Đối với 4 trường hợp kia, có 2 cách đánh giá:
- Xem qui luật tương thuận Âm Dương quan trọng hơn. Cách này tham chiếu căn bản triết lý cho rằng tác hóa Âm Dương sinh ra ngũ hành, nên qui luật tương thuận về Âm Dương ưu thắng hơn. Theo cách giải thích này, thì trường hợp 3 và 4 phải hay hơn trường hợp 5 và 6.
- Xem tương sinh ngũ hành của bản Mệnh là một yếu tố then chốt của lá số, nên việc phù sinh cho Mệnh nhất định phải ưu thắng hơn, dù là gặp bối cảnh Âm Dương nghịch lý. Theo đó, ca 5, 6 hay hơn ca 3, 4.
5. Xem số trẻ con1 tuổi xem Mệnh, 2 tuổi xem Tài, 3 tuổi xem Tật, 4 tuổi xem Phu Thê, 5 tuổi xem Phúc, 6 tuổi xem Quan, 7 tuổi xem Nô, 8 tuổi xem Di, 9 tuổi xem Tử, 10 tuổi xem Bào, 11 tuổi xem Phụ, 12 tuổi xem Điền.
Khi trẻ lên 13 thì bắt đầu xem hạn như người lớn. Thông thường trẻ dưới 12 tuổi ít khi có biến cố chính xác. Nên có xem cũng chỉ nên dè dặt, cẩn thận
Tất nhiên, ai cũng đồng ý rằng, lý tưởng nhất là ca 1, kế đến là ca 2, xấu nhất là ca 8, xấu nhì là ca 7.
Đối với 4 trường hợp kia, có 2 cách đánh giá:
- Xem qui luật tương thuận Âm Dương quan trọng hơn. Cách này tham chiếu căn bản triết lý cho rằng tác hóa Âm Dương sinh ra ngũ hành, nên qui luật tương thuận về Âm Dương ưu thắng hơn. Theo cách giải thích này, thì trường hợp 3 và 4 phải hay hơn trường hợp 5 và 6.
- Xem tương sinh ngũ hành của bản Mệnh là một yếu tố then chốt của lá số, nên việc phù sinh cho Mệnh nhất định phải ưu thắng hơn, dù là gặp bối cảnh Âm Dương nghịch lý. Theo đó, ca 5, 6 hay hơn ca 3, 4.
5. Xem số trẻ con1 tuổi xem Mệnh, 2 tuổi xem Tài, 3 tuổi xem Tật, 4 tuổi xem Phu Thê, 5 tuổi xem Phúc, 6 tuổi xem Quan, 7 tuổi xem Nô, 8 tuổi xem Di, 9 tuổi xem Tử, 10 tuổi xem Bào, 11 tuổi xem Phụ, 12 tuổi xem Điền.
Khi trẻ lên 13 thì bắt đầu xem hạn như người lớn. Thông thường trẻ dưới 12 tuổi ít khi có biến cố chính xác. Nên có xem cũng chỉ nên dè dặt, cẩn thận