Luận số


CÁCH LUẬN SỐ MỆNH
Trước khi đi vào luận đoán số mệnh, chúng ta cần phaỉ thuộc kỷ tính tinh, âm dương; đất đứng, nơi sinh, sự tương quan giữa các sao. Sau đó xét kỹ từng cung để tìm rõ bài giải thì quyết chắc khó đoán sai được. Nếu công việc học hỏi không thận trọng thì chớ vội đoán bừa sẽ đưa đến sự sai lạc có hại rất lớn với kẻ dễ tin, vì sẽ gây một ấn tượng lầm lạc trong tâm trí họ. Bởi thế nên biết rõ cái gì thì nói, cái chưa rõ hãy ngừng.
Sau đây xin kễ rõ các chi tiết  giúp vào việc luận đoán: 
1. Rà soát lại giờ sinh 
2. Nhận rõ cách cuộc lập thành ơ 12 cung 
3. Xem về mệnh ở vào sinh; Vượng, Bại, Tuyệt địa 
4. Luận về Mệnh và Thân 
5. Nhận định về giờ sinh, mùa sinh 6. Luận về các cách ở Mệnh, Thân
7. Luận  SAO, CUNG, MỆNH, có hợp phương hướng, âm dương, nơi sinh không 
8. Đoán rõ 12 cung từ Mệnh đến Phụ mẫu
9. Lưu Tuần, Triệt – Phi cửu tinh – Lưu Nhật, Nguyệt
10. Lưu đoán Đại; Tiểu hạn hay dỡ
11. Thái tuế lưu niên từng tiểu hạn. 
12. Liên hệ giữa Mệnh, Thân và hạn
13. Liên hệ giữa tuổi, Cung, Sao và Hạn
14. Anh hưởng sao nhập hạn.
15. Luận đoán về hạn chết. 
1. RÀ SOÁT GIỜ SINH       
a. Giờ kim xà- Nếu người sinh ra nhằm giở Kim xà thì chết yểu, nếu xem kỷ cung Phúc có nhiều yếu tố cứu vãng thì cũng qua được nhưng phải ngoài 12 tuổi mới chắc là thoát được nạn Kim xà thiết tỏa.
- Muốn tìm giờ Kim xà thì theo bài thi sau đây:
Đương tòng Tuất thượng khởi Tí niên, 
Nguyệt nghịch suy. Thuận số hành niên, 
Nhật hựu thuận hề, Thời nghịch chuyển 
Tiểu nhi thọ yểu khả tiên tri
Cước:
 Bắt từ cung Tuất gọi là Tí tính thuận đến năm sinh, từ đó lại kể là tháng Giêng tính nghịch lai đến tháng sinh. Từ đó lại kể là Mùng một tính thuận lại ngày sinh. Tự chỗ ngày sinh lại tính nghịch lại đến giờ sinh; nếu gặp ở trong 4 cung Thìn, T uất, Sửu, Mùi thì gọi là gặp giờ KIM XÀ THIẾT HỎA. Nếu con trai vào cung Thìn hay Tuất là Kỵ.  Con Gái vào cung Sửu hay Mùi là kỵ. Tất khó nuôi.
b. Giờ Quan sát
Nếu gặp giờ Quan sat thì trẻ ốm yếu luôn . Giờ Quan sát được tìm như sau:
Tháng 1 đẻ giờ Tỵ
Tháng 2 -------- Ngọ
Tháng 3 -------- Mùi
Tháng 4 -------- Thân
Tháng 5 -------- Dậu
Tháng 6 -------- Tuất
Tháng 7 -------- Hợi
Tháng 8 -------- Tí
Tháng 9 -------- Sửu
Tháng 10 -------- Dần
Tháng 11 -------- Mão
Tháng 12 -------- Thìn
c. Giờ Tướng quân:
 - Đẻ gặp giờ Tướng quân, trẻ hay khóc,  thường lên kinh, nhưng không có gì nguy đên tính mạng.
- Cách tìm giờ Tướng quân như sau:
Mùa Xuân đẻ vào giờ Thìn Tuất, Dậu
Mùa Hạ ----------------- Tí, Mão, Mùi
Mùa Thu ----------------- Dần, Ngọ, Sửu
Mùa Đông --------------- Thân, Tỵ, Hợi
d. Giờ Diêm Vương:
- Đẻ gặp giờ Diêm Vương thì trẻ hay giật mình, nhất là về ban đêm, có khi nổi kinh hoài, trợn mắt lên; nhưng vẫn nuôi được yên ổn.
- Cách tìm giờ Diêm vương như sau:
Mùa Xuân sinh vào giờ Sửu Mùi
Mùa Hạ ----------------- Thìn, Tuất
Mùa Thu ---------------- Tí, Ngọ
Mùa Đông --------------- Mão, Dậu.
e. Giờ Dạ đề:
Sinh vào giờ Dạ đề thì trẻ hay khóc đem mà ngày thì ngủ yên lắm.
Cách tìm giờ Dạ đề như sau:
Mùa Xuân sinh vào giờ Ngọ
Mùa Hạ ----------------- Dậu
Mùa Thu ----------------- Tí
Mùa Đông ----------------- Mão  

2. CÁCH CUỘC LẬP THÀNH Ở 12 CUNG   
A. Quý cách
1. Tử, Phủ đồng cung cách (đóng ở Mệnh hay Thân)
2. Phủ, Tướng triều viên cách (tất cả đóng ở Mệnh)
3. Tham, Vũ đồng hành cách (đóng ở Sửu, Mùi có Mệnh)
4. Sát, Liêm, Tham, Phá, cách
5. Cơ, Nguyệt, Đồ, Lương cách
6. Cơ, Cự, Đồng, Lương cách .
7. Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách.
8. Nhật, Nguyệt đồng cung cách
9. Cư, Nhật đồng cách (ở Dần tốt hơn ở Thân)
10. Cự, Cơ đồng cung cách (ở Mão, Dậu)
11. Tả, Hữu đồng cung cách
12. Tam Hóa Liên châu cách (tức Khoa, Quyền, Lộc đi liền 3 đến cung Mệnh có 1 hóa)
13. Văn Quế, Văn hoa cách (Tức Xương, Khúc đồng cung, ở Sửu, Mùi thì thượng cách.)
14. Liêm Trinh văn võ cách (tức Vũ khúc nhập miếu hợp Xương khúc thì văn võ toàn tài) 
15. Vũ khúc văn võ cách (tức vũ Khúc nhập miếu hợp Xương, Khúc)
16. Thiên ất quí nhân cách (Khôi, Việt chiếu mệnh)
17. Quí tinh giáp Mệnh cách (tức Mệnh có Thiên phủ ở Mùi Sửu mà giáp Nhật, Nguyệt hoặc ở bất cứ cung nào mà giáp Tả, hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Khôi, Việt, Long, Phượng được một trong cách ấy đều tốt.
18. Nguyệt, Đồng, Cơ, Cự cách.
19. Phá, Liêm, Mão, Dậu cách (Phá, đóng Mệnh ở Mão, Dậu mới hợp cách tốt, ở các cung khác thì không lợi)
20. Lộc, Mã giao tri cách (ở Mệnh, Tài, Quan, Thiên di đều tốt)
21. Nhật, Nguyệt tinh minh cách (Nhật ở Thìn, Tỵ, Nguyệt ở Dậu, Tuất, mà Mệnh đóng ở Nguyệt hay Nhật đều tốt)
22. Nhật lệ trung thiên cách ( Nhật cư Ngọ có Mệnh)
23. Nhật chiếu lôi môn cách (Nhật ở Mão có Mệnh)
24. Nguyệt lãng thiên môn cách (Nguyệt ở Hợi có Mệnh)
25. Song Lộc cách (cùng đóng ở Mệnh đẹp hơn chiếu về)
26. Lộc hội Khoa Quyền cách (Tức Tam Hóa triều)
27. Tiền, cái hậu Mã cách (Tức cung trước cung Mệnh có Hoa cái, sau cung mệnh có Thiên mã là cách người cao quí sang trọng đi ngựa có lộng che)
28. Nhật, Nguyệt chiếu bích cách (Tức ở Sửu chiếu lên Mùi có Mệnh, hoặc ở Mùi chiếu xuống Sửu có Mệnh)
29. Vũ, Lộc giáp Mã cách (Cung Mệnh có Mã giúp lại có Vũ khúc và Hóa lộc hay Lộc tồn)
30. Kim dư phù giá cách (Tử vi tại mệnh hay Quan lộc mà giáp Tả Hữu, Thiếu dương, Thiếu âm là xe vàng vua đi)
31. Phụ, Bật củng đế cách (Cung Mệnh hay Quan có Tử vi mà Tả phụ, H ữu bật hợp chiếu)
32. Quần Thần khách hội cách (Tử vi gặp toàn cát tinh hội)
33. Vũ khúc thủ viên (ở cung Mão gặp cát tinh hội với Vũ khúc mới giàu sang. Ơ các cung khác tầm thường)
34. Thất sát triều đầu cách ( ở Dần, Thân có Mệnh)
35. Thất sát ngưỡng đầu cách (tức Thất sát cứ Ngọ)
36. Tham, Hỏa tương hội Tứ mộ cách ( Mệnh hay Quan đóng ở Tứ mộ có Tham, Hỏa hội phát võ hay kinh thương)
37. Phá quân Tí, Ngọ cách (Hoạnh phát; nhưng cũng hoạnh phá)
38. Tả, Hữu, Tứ mộ cách.
39. Nguyệt sinh thương hải cách (Tức Nguyệt tại Tí) cách này còn gọi là Mệnh châu xuất hải.
40. Lộc mã bội án (Mệnh hay cung Quan có Thiên tướng miếu địa, lại có Lộc, Mã giáp cung)
41. Liêm, Kình giáp Ấn (Tức Mệnh hay Quan có Quốc ấn đóng mà cung giáp đại phát võ công)
42. Kình dương nhập miếu (Tức Kình đóng ở Tứ Mộ gặp tuổi Tứ mộ)
43. Tài Ấn giáp lộc (Cung Mệnh có Lộc, lại giáp cung có Vũ, Tướng)
44. Tứ linh triều mệnh ( Mệnh có chính tinh miếu vượng địa, gặp Cái, Hổ, Phượng, Long hội phát công danh)
45. Tọa quí, hướng quí (Mệnh có Khôi đóng, gặp Việt chiếu, hoặc có Việt gặp Khôi chiếu)
46. Văn tinh ám củng (Mệnh gặp Khôi Việt, Xương Khúc, Tuế hội và lưỡng hợp có Hóa Quyền, Khoa, Lộc)
47. Minh lộc, Ấm lộc (cũng gọi là Uyên ương lộc hội, tức cung Mệnh có Lộc, cung nhị hợp có Tồn, hoặc ngược lại)
48. Hổ hàm kiếm cách (Thiên hinh đang ở Dần có mệnh tại đó)
49. Chúng thuỷ triều đang cách (Mệnh tại Mão, Dậu có song Hao)
50. Lộc mã giao trì cách (Lộc mã đòng cung có mệnh)
51. Cơ, Lương,Thìn, Tuất.
B. Bần tiện cách1. Sinh bất phùng thời (Liêm đóng mệnh tại Dần, Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ)
2. Thất sinh cô bần (Phá đóng Mệnh tại Dần, Thân gặp sát tinh)
3. Quân Tử tại đã (Mệnh bị sát tinh, hung tinh hội)
4. Lộc phùng lương sát cung. (Lộc tồn hay Hóa lộc ở Mệnh gặp Không Kiếp đồng cung)
5. Mã lạc không vong (Mã tại Mệnh gặp Tuần, Triệt án ngữ)
6. Tài dữ tù cừu (Vũ hay Liêm hãm tại Mệnh lại gặp sát tinh)
7. Nhật, Nguyệt t hoặc hãm mà àn hung (Nhật Nguyệt hãm tại Mệnh mà không có cứu tinh, gặp sát tinh)
8. Lưỡng trùng Hoa cái (Y như cách Lộc phùng lưỡng sát)
9. Không, Kiếp sát hội (Mệnh gặp Không, Kiếp hãm hội Sát tinh)

3. SINH ĐỊA, BẠI ĐỊA, TUYỆT ĐỊA 
Việc tìm hiểu sinh địa, Vượng địa, hay Bại địa, Tuyệt đại đối với một lá số rất cần. Vì có nhiều số tốt mà gặp Bại hay Tuyệt địa thì cuộc đời chìm nổi vô thường. Vậy muốn biết rõ: hiểu bại thế nào xem bản thì sẽ rõ: 
Hành mệnhSinh địaVượng địaBại địaTuyệt địa
Mệnh an tại
KimTỵDậuNgọDần
MộcHợiMãoThân
HỏaDầnNgọMãoHợi
Thổ - ThủyThânDậuTỵ

Gặp Bại địa và Tuyệt địa cần được cứu giải băng Tam hóa hội hay cần có Chính Diệu ở đó được sanh bản mệnh theo Ngũ hành, thì gọi là Tuyệt xứ Phùng sinh. Nếu không thì cuộc đời thăng trầm đáng ngại. 

4. LUẬN VỀ MỆNH, THÂN    
Mệnh và năm sinh an vào mỗi cung có ảnh hưởng cho sự hưng suy thành bại. Bởi đó khi an xong lá số, ta cần xét rõ các lẽ sau đây:
-  Đàn ông sinh năm Ngọ, Mùi mà mệnh an tại cung Tí Sửu thì trọn đời gặp nhưng việc bất toại ý.
-  Mệnh Thân đồng cung ở Tứ Mộ lại Vô Chính Diệu mà không Tuần Triệt thiếu trung tinh hội thì chắc cùng khổ và yểu. Tại Tí Ngọ Vô Chính Diệu nếu có Hóa Lộc toạ thì giàu nhưng giảm thọ. Trái lai nếu không Hóa Lộc thì nghèo mà thọ. 
- Mệnh Tuần, Thân Triệt thì ở Mệnh hay Thân rất cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng sủa thì đời mới được xứng ý toại lòng, đến già an nhàn.
-  Mệnh Triệt, Thân Tuần thì Mệnh Thân rất cần Vô Chính Diệu thì mới  toại ý.
-  Mệnh Không, Thân Kiếp là người không ngoan sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, mưu sự thành bại thất thường. Ơ đây nếu Mệnh vô chính Diệu lại có Đại Tiểu Hao hội là người tuy ít hoc nhưng cũng đạt được công danh, sự nghiệp hiển đạt. Trong trường hợp này nếu Mệnh hay Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân thì không thể sống lâu được.
-  Đàn bà mà Mệnh an ở Tứ Mộ thì khôn ngoan. Mệnh an ở Dậu ra ngoài nhiều người mến vi. Mệnh an ở Tí Ngọ trọn đời nhàn. 

5. NHẬN ĐỊNH VỀ MÙA SINH VÀ GIỜ SINH    
a. Thuận mùa sinh: 

Mệnh vượng
Mệnh tướng
Mệnh Mộc sinh mùa xuân
Mệnh Hỏa sinh mùa xuân
Mệnh Hỏa sinh mùa hạ
Mệnh Thổ sinh mùa hạ
Mệnh Kim sinh mùa thu
Mệnh Thủy sinh mùa thu
Mệnh Thủy sinh mùa đông
Mệnh Mộc sinh mùa đông

b. Thuận giờ sinh: 
Sinh mùa xuân vào giờ Dậu, Thìn, Tỵ 
Sinh mùa Hạ vào giờ Mão, Mùi, Hợi 
Sinh mùa Thu vào giờ Ngọ, Thân, Dần 
Sinh mùa Đông vào giờ Sửu, Tuất, Tí 
Được thuận giờ sinh độ số gia tăng.
c. Giờ sinh thuận lý hay nghịch lý 

Sinh vào giờ Dương mà an mệnh tại cung Dương là thuận lý. Trái lại là Nghịch lý. Sinh vào giờ thuộc Am mà Mệnh an tại cung âm la thuận lý. Trái lại là nghịch lý.
Thuận lý thì độ số gia tăng, mà nghịch lý thì bị kém bớt.
d. Năm sinh và giờ sinh 

- Tuổi Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu mà sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc. Khắc cha phải đến 16 tuổi mới khỏi sự
- Tuổi Dần, Hợi, Tý mà sinh giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì âu lo về sự mồ côi cha.
- Tuổi Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi sinh giờ Tí, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu khắc mẹ, tất nhiên Mẹ chết trước. 

6.  LUẬN CÁC CÁCH Ở MỆNH THÂN   a. Phi thường cách: 
-  Mệnh Tử, Phủ, Vũ, Tướng nhập miếu hội cát tinh (như Tả Hữu, Khôi, Tam Hóa, Xương Khúc, Long Phượng, Hồng Đào).
-  Thân thì Sát, Phá, Liêm, Tham nhập miếu, vượng địa, hội cát tinh (như Tả Hữu, Khôi Việt, Xương, Khúc, Long Phượng, Hồng Đào, Khoa, Quyền, Lộc, Kình, Không, Kiếp, Hình, Hổ) phát đến Vương, Tể. 
b. Thượng cách
Có những cách sau đây đóng Mệnh Thân:
-   Tử, Phủ, Vũ, Tưóng, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Sát, Phá, Liêm, Tham.
-  Cự, Nhật, Nhật, Nguỵet đồng cung. Tất cả những cách này cần được nhập miếu hay vượng địa, đắc địa hội Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long, Phượng, Hồng Đào, Tam Hóa, phát đến Tam công.
-  Lưỡng Tướng nhập miếu, vượng địa, đắc địa hội Thiên mã, Thiên phúc, Văn xương, đồng cung là cách "Bạch ốc phát công danh".
-  Tử, Phủ, Vũ, Tướng đóng Mệnh hội cát tinh. Có Tử vi, Hóa khoa, Tả Hữu, Thai toạ, Thanh Long, Lộc tồn đóng cung Quan Lộc, là bậc cự thương.
Mệnh vô chính diệu đắc tam không (Tuần, Triệt, Thiên, Địa không hội cát tinh, có Nhật, Nguyệt chiếu phát công khanh) 
c. Trung cách
Tức Mệnh, Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, Chinh diệu cùng cung tương phản, hay lạc hãm, theo cách dưới đây:
-  Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên quan, Thiên phúc, thì làm thầy thuốc giỏi.
-  Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội Tả Hữu, Khôi Viêt, Khoa, Quyền, Xương Khúc, Tấu thư thì giỏi về dạy học, viết văn.
-  Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội Tả Hữu, Xương Khúc làm nghề ấn loát công nghệ hay thương gia khá.
-  Tử, phủ, Vũ, Tướng, hội Long, Phượng, Tả, Hữu, Hình, Riêu thì làm thợ rất tinh vi, nhất là chạm trổ, điêu khắc.
-  Thiên cơ hội Vũ, Hồng, Tấu làm thợ thêu; may rất khéo.  
-  Thiên cơ hội Hông, Đào, Riêu, Tấu là hạng nghệ sỹ
-  Sát, Phá, Liêm, Tham hội Hồng, Đào, Tấu, Long Phượng làm thợ vẽ hay hoạ sĩ có biệt tài.
-  Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội Tả Hữu, Thai Cáo, Xương Khúc tất là hàng công chức thường
-  Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hôi Tướng, An, Long, Phượng, Phù làm thầy cúng, đồng bóng.
-  Sát, Phá, Liêm, Tham hội Nhật Nguyệt hãm và Tả Hữu, Quyền, Lộc thì làm thầy tướng hay thầy bói.
-  Thiên đồng hội Hình, Riêu, Hồng, Đào, Long, Phượng thì mê đồng bóng.
-  Thiên Tướng hội Tả Hữu, Tướng, Ân, Quan phù đi tu  thăng đến Hòa thượng
d. Hạ cách 
Có những cách chính tinh như trên, nhưng không gặp được cát tinh hội đủ bộ, mà lại gặp Hung tinh và sát tinh đóng.
- Ví dụ: Sát Phá Liêm Tham hội Vũ, Kình Đà, Thiên địa Không sát, Song Hao, Hóa Kỵ. Tất cả chính tinh cùng hung tinh sát tinh nhiều ở vào nơi hãm địa
- Gặp phải cách ấy thì thật suốt đời lao khổ, chịu tật nguyền, hoặc lang thang lo miếng ăn từng bữa. 
Chú ý: Khi xem lá số cho một người về cuộc đời họ phải chú trọng 3 cung này : PHÚC MỆNH QUAN và THÂN cư cung nào. Sau đó mới xem kỷ đến cung Tài, Điền và Thiên di, Giải ách để làm một tổng hợp luận đoán mới xác đáng được, về sự Thọ yểu, Giàu sang Quan tước, Thông minh, Bần tiện. Hoang đàng, Tàng Tật, Vũ chức, Thương nhân, Kỹ nghệ, Tu hành, trôm cướp.v.v. . @  Phúc thọ cách: 
-  Được Đồng Lương đóng Mệnh tại Dần Thân hôi phúc tinh, cát tinh, nhất là người sinh thuộc nam phương, tuổi Tỵ, Ngọ, Mùi. Hoặc Mệnh có Tư, Phủ, Tướng, Vũ, hay Phá Liêm Tham. 
-  Tham miếu địa, đắc đị, hội cát tinh, không gặp hung tinh, sát tinh hãm thất là ngươi sinh phương Bắc tuổi Hợi, Tí, Sửu. Trong khi ấy cung Phúc sáng sủa, cung Giải ách không mờ ám.
@ Thông minh cách: 
- Mệnh thân có Phù, Tướng, Triều viên đắc địa, hội Khôi Việt, Xương Khúc, Tả Hữu, Long Phượng, Thai, Tuế mà không gặp Tuần, Triệt, Thiên Địa Không. Được thế thì thông minh tuyệt chúng. Bằng không thì Mệnh Thân có Tướng. Phá miếu,
vượng địa hội văn tinh như Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Quang quí. Trong khi ấy cung Phúc cũng rất thông minh.
@ Số giàu sang
-  Mệnh, thân không bị sát tinh đóng. Cung Điền Tài, lại có Nguyệt đắc địa, hay có Vũ khúc đóng ở cung Tứ mộ, hội lưỡng Lộc cùng các tài tinh. @ Văn chức cách:
-  Ba cung Mệnh, Thân, Quan cần có Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, đóng và có Tam Hóa triều về, tất nhiên công danh thành đạt. 
 @ Võ chức cách: 
-  Mệnh, Thân Quan có Vũ, Tướng, Sát, Phá, Liêm Tham đắc địa lại hội Khôi, Việt, Tả Hữu, Thai Tọa, Khoa, Quyền, Lộc, Bính, Hình, Tướng, An.
@ Kinh thương cách: 
-  Người mà Mệnh có cự Nhật hay Tử Phủ đắc địa là hạng thẳng thắng, không có mưu tính quanh co, tất không thể làm thương mại đựơc. Trong trường hợp nếu
Mệnh hay Thân có Tử, Phủ đắc địa mà gặp Kình dương đồng cung thì lại trở nên một thương gia giỏi. 
-  Hoặc mệnh có Nguyệt, Tham, Đồng, Sát, Cơ, Lương đắc địa mà cung Tài hay cung Thiên có tài tinh nếu Lộc, Mã, Vũ đống sáng sủa thì ắt hạng cự thương. 
-  Hoặc là mệnh có Sát, Phá, Liêm, đắc địa gặp Tả Hữu và cát tinh đắc địa thì cũng chuyên về kinh thương. Nhưng phải về sau mới thành đạt vẻ vang.
-  Hoặc là Mệnh Thân, Thiên di hay Tài bạch an tai Tứ sinh (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) có Không, Kiếp tạo thủ là người giỏi về buôn đồ quốc cấm, hàng lậu.
-  Người có cung Thiên di an tại Tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) mà có Vũ khúc hợp Lộc hay cùng lộc thì buôn bán hoạnh phát.
@  Kỹ nghệ cách: 
-  Mệnh có Tham vũ đắc địa gặp Sát, Kình hội, làm kỷ nghệ tinh khéo.
-  Hoặc Mệnh Thânở cung Hợi Tỵ có Vũ, Phá đồng cung
-  Hoặc Mệnh Thân tại Dậu, Mão, có Liêm Phá đồng cung
-  Mệnh, Thân có Cơ hội Tướng, mà Tài cung an ở Tứ mộ có các Lộc hội chiếu hoặc toạ thủ, hoặc có Vũ khúc là người rất tinh về máy móc, có tài sáng tác kỷ nghệ.
-  Mệnh Thân đóng ở Tỵ, Hợi có Liêm, Tham mà gặp sát tinh hội la số gần xiềng xích, nên chỉ chuyên về nghề thợ sắt hay thợ ren, thợ đúc, hay làm đồ tể. Nếu sát tinh được sáng sủa thì cũng tránh được nhiều khốn khổ và phát đạt. 
@ Văn chương cách: 
-  Trong 3 cung Mệnh Quan và Thân có nhiều văn tinh hội như Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì giỏi về văn chương, thơ phú
-  Nếu có Tả Hữu, Long Phượng, Đào Hồng, Thai Tọa thì là Họa sĩ
-  Nếu hội Long Phượng, Xương Khúc, Hồng Đào, Tấu, Riêu thì giỏi về Ca nhạc, vũ kịch. 
@ Cách tu hành:
-  Mệnh Thân an tại Mão, Dậu có Tử, Tham, đồng cung lại gặp Không, Kiếp, hoặc là Thiên phủ gặp Tam Không.
-  Hoặc là Mệnh vô chính diệu mà gặp phải nhiều sát tinh hội là kẻ thích lánh mùi tục luỵ.
-  Nên chú ý khi xem thấy Mệnh Thân như trên thì cần rà soát lại 3 cung Phụ mẫu, Phối và Tử có phải là thật xấu xa mờ ám không thì mới hợp với cung Mệnh Thân rõ cách tu hành.
@ Bần tiện cách:
 
-  Mệnh, Thân có Sát, Phá, Liêm, Vũ hãm hội với Kình, Đà, Không Kiếp, Song Hao, Hóa Kỵ, nhất là Mệnh, Thân an tại Tứ sinh mà gặp Tham, Liêm hội sát tinh, trong khi ấy cung Phúc, Tài, Điền, lại mờ ám nữa. @ Cách Hoang đàng: 
-  Mệnh thân có Tham,  Đào, Riêu, Hỉ, Mộc ngộ song Hao thì đam mê tửu sắc, chiêu lấy tai ương, nhất là có Kình, Kiếp, Không hội.
@ Cách tàn tật:
-  Mệnh có Kình, hay Đà tọa thủ, Thân lại gặp Linh Hỏa Không Kiếp, Kiếp sát thì mang thương tật. Trong khi ấy phải cần xét kỹ cung Phúc và cung Giải ách có nhiều cát tinh hay hung tinh, sát tinh hãm thì mới quyết đoán được.
-  Còn bị tật ách về bộ phần nào thì cần xem sao chính thủ tại đó làm biểu tượng. (Hãy xem bản kê rõ các biểu tượng sao ở sau)
@ Cách yểu
-  Xem cung Phúc, Mệnh, Thân đều mờ ám cung Giải ách hội sát tinh và hung tinh, mà đại hạn trong 10 năm đầu gặp phải cách hung sát thì khó lòng sống qua được giai đoạn đại hạn ấy
@ Cách trộm cướp
-  Cung Mệnh có Sát, Phá Liêm Tham hãm địa lại gặp sát tinh hội (tứ sát, lục bại) thì là hạng trộm cướp, gian tà, giết người không ghê tay. 

7. LUẬN VỀ SAO - CUNG - MỆNH  
-  Xem về cung an Mệnh: Nếu Mệnh người thuộc Dương cư cung Dương. Mệnh âm cư cung âm thì đọ số gia tăng tốt thêm. Nếu nghịch lại thì độ số có bị chiết giảm ít nhiều.
-  Lạc hãm: Khi nào xem hành của sung khắc hành của Sao là lạc hãm nếu vừa lạc hãm lại gặp Tuần Triệt nữa thì càng thêm xấu. Trái lại nếu ở đó có một chính tinh nữa mà sanh được cung thì trở thành đẹp. Ví dụ sao Văn xương là Kim mà đóng ở cung Ngọ và Hỏa là lạc hãm, song nếu gặp chính tinh là Thiên cơ thuộc mộc đóng ở đó thì hóa tốt.
-  Chính tinh cũng an mệnh hay hành của mệnh sinh chính tinh thì đọ số kém tốt bớt.
-  Cung Mệnh khắc chính tinh hay chính tinh khăc hành của Mệnh thì độ số càng kém.
-  Hành của cung Mệnh hay cung Thân sinh hành của sao, sao lại sinh được hành của bản mệnh thì tốt, song nếu gặp hai sao sinh khắc lại kém đi.
-  Mệnh có sao hãm địa mà hợp được với hành của Mệnh cũng trở thành khá hơn. Trái lại đựơc sao đắc địa mà không hợp với hành của Mệnh thì kém đi.
-  Sao và mệnh có hợp phương hướng, nơi sinh không (đô thị, thôn dã, sơn cước) thì mới tốt được.
-  Về cung sao nhập hạn cũng theo cách luận của ngũ hành sinh khắc y như trên để đoán.